1. Giá lúa gạo hôm nay
Ngày 13/10, giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đã ổn định sau phiên tăng trước đó.
Cụ thể, theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, tại khu vực này, giá các loại lúa như IR 504, OM 5451, OM 18, Nàng Hoa 9, Đài thơm 8, Nàng Nhen (khô) và lúa Nhật đều dao động ở mức tương đối ổn định so với ngày hôm trước. Ví dụ, giá lúa IR 504 dao động trong khoảng 7.900 – 8.100 đồng/kg, giá lúa OM 5451 dao động trong khoảng 7.800 – 8.000 đồng/kg, và giá lúa Nhật ổn định ở mức 7.800 – 8.000 đồng/kg.
Đối với mặt hàng nếp, giá nếp Long An (khô) dao động trong khoảng 9.200 – 9.400 đồng/kg, trong khi giá nếp An Giang (khô) dao động trong khoảng 9.000 – 9.200 đồng/kg.
Trên thị trường gạo, giá gạo nguyên liệu và gạo thành phẩm duy trì ổn định so với ngày hôm trước. Giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động trong khoảng 12.350 – 12.450 đồng/kg, và giá gạo thành phẩm IR 504 dao động trong khoảng 14.400 – 14.500 đồng/kg.
Đối với mặt hàng phụ phẩm, giá các sản phẩm như tấm IR 504 và cám khô cũng chững lại sau phiên tăng trước đó. Hiện giá tấm IR 504 duy trì ở mức 12.200 – 12.300 đồng/kg, và giá cám khô dao động trong khoảng 7.000 – 7.100 đồng/kg.
Trên thị trường Đồng bằng sông Cửu Long, nông dân đang chào giá lúa Thu Đông với xu hướng tăng nhẹ. Tuy nhiên, thương lái mua rất ít vì giá cao. Nhiều thương lái đã tạm ngưng mua và tiếp tục quan sát thị trường.
Đối với thị trường gạo, nguồn cung gạo hôm nay giới hạn. Các kho gạo cũng có nhu cầu mua hạn chế. Giá gạo nguyên liệu IR 504 tiếp tục có xu hướng tăng nhẹ do nguồn cung khan hiếm.
Ở các chợ lẻ, giá các loại gạo như gạo nàng Nhen, gạo Jasmine, gạo tẻ thường, gạo trắng thông dụng, gạo thơm thái hạt dài, gạo Hương Lài, gạo nàng hoa, gạo sóc thường, gạo sóc thái, gạo thơm Đài Loan và gạo Nhật đều dao động ở mức ổn định hoặc chững lại so với ngày hôm trước.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 13/10/2023
Chủng loại lúa/gạo |
Đơn vị tính |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 |
Kg |
7.800 – 8.100 |
– |
OM 18 |
Kg |
7.900 – 8.100 |
– |
IR 504 |
Kg |
7.900 – 8.100 |
– |
OM 5451 |
Kg |
7.800 – 8.000 |
– |
Nàng Hoa 9 |
Kg |
8.200 – 8.300 |
– |
Nếp Long An (khô) |
Kg |
9.200 – 9.400 |
– |
Nếp An Giang (khô) |
Kg |
9.100 – 9.200 |
– |
Gạo nguyên liệu IR 504 |
Kg |
12.350 – 12.450 |
– |
Gạo thành phẩm IR 504 |
Kg |
14.400 – 14.500 |
– |
Tấm khô IR 504 |
Kg |
12.200 – 12.300 |
– |
Cám khô IR 504 |
Kg |
7.000 – 7.100 |
– |
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu cũng chững lại và đi ngang so với ngày hôm trước. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu 5% tấm đạt mức 618 USD/tấn và giá gạo loại 25% tấm dao động ổn định quanh mức 598 USD/tấn trong phiên giao dịch ngày 12/10.
Trong khi đó, giá gạo của Thái Lan và Pakistan đã tăng trở lại sau một số phiên giảm. Trong phiên giao dịch ngày 12/10, giá gạo 5% tấm của Thái Lan đã tăng 3 USD/tấn lên mức 581 USD/tấn, và giá gạo 25% tấm cũng tăng từ 530 USD/tấn lên mức 533 USD/tấn. Tương tự, giá gạo của Pakistan cũng tăng 15 USD/tấn, với giá gạo 5% tấm đạt mức 563 USD/tấn và giá gạo 25% tấm đạt mức 483 USD/tấn.
Tóm lại, giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đã ổn định và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng. Giá các loại lúa và gạo đa phần duy trì ổn định, trong khi giá gạo xuất khẩu có sự chững lại và dao động nhẹ.